Lâm Viễn tròn mắt. “Tôi không đồng ý!”
Hạ Vũ Thiên nhìn anh. “Kệ cậu!”
“Anh…”
Hạ Vũ Thiên tiến đến bên tai anh thì thầm, “Có muốn xem phòng tân hôn không?”
Lâm Viễn tối mặt.
Hạ Vũ Thiên mỉm cười. “Lý Cố bảo nên vận động nhiều thân thể mới mau hồi phục.”
“Biến!” Lâm Viễn phẫn hận, nhưng sau cùng vẫn bị Hạ Vũ Thiên bức hôn.
Cuộc sống của Lâm Viễn và Hạ Vũ Thiên từ đó về sau vô cùng hạnh phúc, hai người luôn luôn có nhau. Lâm Viễn vẫn theo thói quen, lười nhác, Hạ Vũ Thiên cũng theo thói quen, đem con mèo lười kia nuôi cho béo tốt, cuộc sống nhàm chán bình yên cũng sẽ bị anh biến thành lấp lánh muôn màu.
Vì thế, Lâm Viễn vốn là một đường thẳng thẳng tưng tự nhiên bị đường cong Hạ Vũ Thiên bẻ cong cuốn lấy, quấn quýt bên nhau, đến chết vẫn không xa rời.
~The end~
#187 | Người Đăng : fcnguyenkhoi - kenhtruyen.com
* * *
([1]) Men in Black: bắt nguồn từ tên một bộ phim hài giả tưởng được sản xuất từ năm 1997 do Will Smith và Tommy Lee Jones thủ vai chính, chuyển thể từ series truyện tranh cùng tên của Lowell Cunningham kể về những người làm việc cho một tổ chức bí mật với nhiệm vụ giải quyết các vụ liên quan đến người ngoài hành tinh. Ngày nay cụm từ này được sử dụng để chỉ những người có thân phận bí ẩn, mập mờ.
([2]) Lâm Viễn (林远/línyuǎn) đọc nghe giống nghĩa trang (陵园/lăng viên/língyuán).
([3]) Tam cấp: chỉ việc đi “giải quyết vấn đề” của Lâm Viễn nằm trong ba nhu cầu cấp thiết của con người.
([4]) Chữ “liệt” (烈) trong tên của Hạ Liệt nghĩa là sôi nổi, thẳng thắn; chữ “mạt” (末) trong tên của Hạ Mạt nghĩa là mờ nhạt, không gây chú ý.
([5]) Ôn Miểu (温淼/wēnmiǎo) đọc gần giống Văn miếu (phồn thể: 文廟/giản thể: 文庙/wénmiào) - tại Trung Quốc còn được gọi là Khổng miếu (孔廟), tên cũ là Phu Tử miếu (夫子廟; Phu tử miếu thường để chỉ Phu tử miếu Nam Kinh, còn Khổng miếu thường để chỉ Khổng miếu Khúc Phụ), là đền thờ Khổng Tử tại các nước Á Đông như Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Triều Tiên…
([6]) Đại biến thái (大变态/dàbiàntài) đọc giống “đại tiện thái” (大便态 /dàbiàntài) – phân.
(7) Lẩu uyên ương (鸳鸯火锅/uyên ương hoả oa): hay còn gọi là lẩu hai vị, sở dĩ có tên gọi này là vì nồi lẩu được chia làm hai phần - bên nước lẩu cay và bên không cay.
([8]) (Osama) Bin Laden tên được chuyển sang tiếng Trung là “Lạp Đăng” (拉灯 hoặc 拉登), mà “拉灯” nghĩa là “tắt đèn”.
([9]) Một chị gái nổi tiếng trên mạng bởi những điệu nhảy, những câu nói gây shock và đặc biệt là quá trình giảm cân đáng kinh ngạc.
([10]) Là cách nói mát những người từ nước ngoài về – rùa biển (hải quy/海龟/hǎiguī) và từ nước ngoài về (hải quy/海归/hǎiguī) đều có cách đọc na ná nhau.
([11]) Ý nói Lâm Viễn bị thương ở chân, phải chống nạng nữa là thành ba chân.
([12]) Độc cước tiên: tiên một chân.
([13]) Nguyên văn là “ngạch thước đậu hũ” (额米豆腐/emidoufu) có cách đọc gần giống “A di đà Phật” (阿弥陀佛/emituofo).
([14]) Nguyên văn là "Á châu hùng phong" (亚洲雄风 ): là bài hát được hát được trình bày lần đầu tiên bởi Vi Duy và Lưu Hoan ở Á vận hội năm 1990 được tổ chức tại Bắc Kinh.
([15]) Hoàng đổ độc: nói theo ngôn ngữ hiện đại thì “hoàng” chỉ hoạt động mua dâm, buôn bán, tàng trữ, tuyên truyền văn hoá phẩm đồi truỵ; “đổ” là cờ bạc; “độc” là những hành vi trái pháp luật liên quan đến ma tuý, thuốc phiện, và chất gây nghiện khác.
([16]) Phim kể về một chiếc xe bus mang biển số 2525 bị gài một quả bom trên đấy. Nếu xe chạy quá 50km/h thì bom sẽ khởi động, nhưng nếu dưới 50km/h nó sẽ nổ. Vậy phải làm sao để cứu những con tin khi mà tên khủng bố lúc nào cũng có thể theo dõi toàn bộ sự việc đang xảy ra và mọi hoạt động của cảnh sát? Một bộ phim hành động vô cùng hấp dẫn đã đưa tên tuổi của Keanu Reeves và Sandra Bullock vang dội khắp thế giới.
([17]) Hai diễn viên “Triều Vỹ” và “Mã giáo chủ” (Giáo chủ thét gào) được nhắc tới ở trên là Lương Triều Vỹ và Mã Cảnh Đào.
([18]) Ngũ giảng tứ mỹ: là phong trào được phát động vào ngày 25/2/1981, ngũ giảng bao gồm đề cao văn minh, lễ phép, vệ sinh, trật tự, đạo đức; tứ mỹ là phải có tinh thần, ngôn ngữ, hành vi, gia cảnh phù hợp với chuẩn mực.
([19]) Quét hoàng đạp phi (扫黄打非/tảo hoàng đạp phi): chỉ chiến dịch xoá bỏ văn hoá phẩm đồi truỵ, loại trừ những ấn phẩm phi pháp, chống phá lại “Hiến pháp cộng hoà nhân dân Trung Hoa”.
([20]) Ý nói nổi giận, tương tự như cách nói “tức muốn nổ mũi”.
([21]) Du thuyền"(游轮/yóulún) là cái du thuyền, đọc đồng âm với "du thuyền" (油轮/yóulún) nghĩa là thuyền chở dầu (du/油).
([22]) Tư Mã Thiên: nhà Sử học của Trung Quốc, nổi tiếng với bộ “Sử ký”. Năm 99 TCN, ông bị vướng vào vụ Lý Lăng. Lý Quảng Lợi và Lý Lăng, hai quan võ, đã không hoàn thành nhiệm vụ trong một cuộc chiến với Hung Nô ở miền Bắc. Hán Vũ Đế và đa số các quan trong triều cho rằng tội trạng thuộc về Lý Lăng. Chỉ mình Tư Mã Thiên bênh vực vị tướng này. Hán Vũ Đế nghĩ Tư Mã Thiên, qua việc bảo vệ Lý Lăng đã ngầm chê Lý Quảng Lợi, anh vợ của Vũ Đế, là nhút nhát. Cuối cùng, Tư Mã Thiên bị bỏ tủ, phán tử hình. Do muốn hoàn thành “Sử ký”, Tư Mã Thiên đã nhẫn nhịn xin chịu hình phạt cung hình. Sau khi ra tù, vượt qua mọi trở ngại, ông đã dùng tâm huyết cùng sinh mệnh để hoàn thành tác phẩm “Sử ký”, công trình Sử học lớn nhất và là một trong những quyển sử có tiếng nhất của thế giới.
([23]) Ở đây Tống Hy hỏi, “宇天怎么打算的?” (Vũ Thiên chẩm yêu đả toán đích?) có từ “tính toán” (đả toán/打算/dǎsuan) đọc giống “tỏi” (大蒜/đại toán/dàsuàn).
([24]) Đức trí thể mĩ lao: là tiêu chuẩn cũng như mục tiêu giáo dục con người trong xã hội hiện đại, bao gồm: đạo đức, trí tuệ, thể lực, khiếu thẩm mỹ, lao động.
([25]) “Tiểu vũ trụ nội tại”: tên của thứ sức mạnh xuất hiện trong bộ truyện “Áo giáp vàng” (Saint Seiya).
([26]) Thiên Mã lưu tinh quyền (天马流星拳/ペガサス流星拳/Pegasus Ryuusei Ken/Pegasus Comet Punch): tuyệt chiêu của nhân vật Pegasus Seiya trong bộ truyện trên.
([27]) Chó kim mao (金毛寻回犬/Golden Retriever)
([28]) Vận may ào tới: nguyên văn là “nhân phẩm bạo phát” (人品爆发), “nhân phẩm” nghĩa gốc là chỉ phẩm hạnh của con người, sau này trên mạng lại có ý nghĩa chỉ sự may mắn. Thuật ngữ bắt nguồn từ game vì âm pinyin của ”nhân phẩm” viết tắt là RP (rénpǐn) trùng với chữ RP chỉ sự may mắn (trong game RPG của Nhật). Ví dụ, khi đánh quái mà không rớt ra đồ thì sẽ bị coi là “nhân phẩm kém”, rớt nhiều trang bị xịn thì sẽ là “nhân phẩm bạo phát”. Có hai cách để đạt được nó, một là làm nhiều việc thiện (tích đức); hai là gặp xui xẻo quá lâu thì thể nào cũng có ngày may mắn sẽ ồ ập tới – cái này nói cho cả trong game và thực tế nhé.
([29]) Bản sắc anh hùng (Anh hùng bản sắc/英雄本色/A better tomorrow) là bộ phim kinh điển của đạo diễn Ngô Vũ Sâm xoay quanh giới xã hội đen Hồng Kông, gồm ba phần (lần lượt được sản xuất năm 1986, 1987, 1989) với dàn diễn viên tên tuổi như Châu Nhuận Phát (Mark – Lý Mã Khắc, hay còn gọi là Tiểu Mã), Địch Long (Hào), Trương Quốc Vinh (A Kiệt).
([30]) Quét mìn: chính là trò Minesweeper, theo ngôn ngữ mạng bên đó thì nó có nghĩa là gạt bỏ (quét đi) những thứ phiền phức chướng mắt.
([31]) tên khác: Mouse hunt, Mousehunt, Mouse trap, một bộ phim vui nhộn của Mỹ.
([32]) Nguyên văn “Hữu tình nhân chung thành quyến chúc” (有情人终成眷属 – người hữu tình cuối cùng sẽ thành người thân) xuất phát từ “Tây sương ký“, vở hí kịch nổi tiếng đã trở thành kinh điển của Vương Thực Phủ, nay đã trở thành câu chúc phúc quen thuộc.
([33]) Bắt nguồn từ câu “Đãn nguyện nhân trường cửu, thiên lí cộng thiền quyên” (但愿人长久, 千里共婵娟 – “Chỉ ước người sống mãi, dặm nghìn chung bóng yêu kiều.” (Nam Trân dịch) – trong bài từ “Thuỷ điệu ca đầu” của Tô Thức.
([34]) M: viết tắt của “masochist” - chỉ người thích bị hành hạ.
|
Hay lắm nha ,ủng hộ hết cỡ . Cảm ơn đã up lên cho độc giả đọc , truyện rất hay ,đọc rất ý nghĩa ,làm cho ta phải suy ngẫm...
|